Fideco đẩy mạnh đầu tư bất động sản

Fideco đẩy mạnh đầu tư bất động sản

Hiện tại, Fideco đang đẩy mạnh hoạt động ở các các lĩnh vực gồm phát triển khu công nghiệp (KCN) và bất động sản (BĐS), kinh doanh xuất nhập khẩu, đầu tư tài chính và dịch vụ,  thông qua việc cơ cấu lại mô hình và lập ra các công ty con. Mỗi công ty con này phụ trách một lĩnh vực hoạt động.

Kết thúc phiên giao dịch đầu tiên, cổ phiếu FDC đóng cửa với mức giá 43,100 đồng/cp, tăng 3,100 đồng/cp (7.75%) so với mức giá tham chiếu 40,000 đồng/cp và khối lượng khớp lệnh đạt 318,650 đơn vị.
Được biết, Fideco hiện có 4 công ty con với vốn điều lệ dao động từ 10 tỷ đồng đến 30 tỷ đồng, trong đó, công ty nắm từ 60% đến 100% quyền kiểm soát tại các đơn vị này. Bên cạnh đó, Fideco còn 8 đơn vị liên kết gồm các công ty và ngân hàng, với tỷ lệ góp vốn từ 5% đến 30%. Riêng tại Ngân hàng TMCP Việt Á, Fideco chỉ nắm giữ 0.96% trong tổng số  hơn 1,359 tỷ đồng vốn điều lệ ngân hàng này.

Kinh doanh BĐS hiệu quả

Kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động truyền thống, nhưng gần đây khoảng 60% thu nhập của Fideco đến từ đầu tư BĐS và văn phòng cho thuê.

Hiện tại; các văn phòng cho thuê của FDC đều đã lấp đầy, văn phòng cho thuê với diện tích đất 1,124 m2 tại đường Hàm Nghi (Quận 1) với mức giá bình quân 43 USD/tháng và hai văn phòng cho thuê tại 26 - 28 Phùng Khắc Khoan (Quận 1) với giá cho thuê 17 USD/m2/tháng. Công ty đang có kế hoạch xây dựng một cao ốc văn phòng hiện đại trên khu đất này.

 

Doanh thu (USD)

 

Tổng chi phí (USD)

 

Lợi nhuận gộp (USD)

Thời gian

Cho thuê VP

Phí gửi xe và quảng cáo

Tổng doanh thu

2009

4.75 triệu

405 ngàn

5.15 triệu

1.05 triệu

4.10 triệu

2010

4.75 triệu

405 ngàn

5.15 triệu

1.05 triệu

4.10 triệu

Nguồn: BCB Fideco

Hiện tại, công ty đang triển khai nhiều dự án BĐS có giá trị lớn và khả năng sinh lợi cao trong tương lai như sau:

- Dự án căn hộ cao cấp Fideco Riverview Thảo Điền đã hoàn tất trong quý 1/2008. Sắp tới công ty sẽ bán tiếp 6 căn hộ ở lầu 2 với giá từ 1,800 USD đến 2,000 USD/m2 và dự kiến thu về khoảng 30 tỷ đồng. Ngoài ra, 15 căn hộ tái định cư công ty đã thu được 80%, và sẽ thu thêm 20%, tương ứng với khoảng 4 tỷ đồng. Công ty cũng thu tiếp tiền của khách hàng đã mua căn hộ với khoảng 6 tỷ đồng.

- Dự án khu đô thị thương mại dịch vụ và dân cư Đông Bình Dương với tổng diện tích 126.7 ha và vốn đầu tư 912 tỷ đồng. Công ty đã đền bù 106.7 ha và được cấp chứng nhận quyền sử dụng đất đợt một 94,7 ha.

- Dự án khu nhà ở Bình Trưng Đông với tổng diện tích 50,567 m2, thuộc phường Bình Trưng Đông, Quận 2, đã đền bù giải tỏa được 95.6% và đang hoàn tất thiết kế hệ thống cấp điện, cấp nước và được duyệt hệ thống đấu nối. Với dự án này, công ty đã bán được 95% diện tích mặt bằng nhưng chưa ghi nhận lợi nhuận vì chưa chuyển giao đất cho khách hàng.

- Dự án Khu Biệt thự nghỉ dưỡng cao cấp Long Hòa - Cần Giờ với tổng diện tích 298,390 m2, Fideco góp vốn 50%. Trong quý 4/2009 dự án đã triển khai thi công san lấp một phần. Dự kiến đến quý 4/2015 sẽ hoàn tất toàn bộ dự án.

- Dự án khu dân cư dịch vụ thương mại Trảng Bàng, diện tích dự tính khoảng 190 ha, đang quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000.

- Dự án khu công nghiệp (KCN) Tân Đức và khu dân cư dịch vụ phục vụ cho KCN này. Tổng diện tích của dự án 1,200 ha, trong đó, diện tích KCN chiếm 900 ha, khu dân cư với diện tích 300 ha.Hiện tại, công ty đã hoàn tất công tác lập quy hoạch và trình UBND Tỉnh Bình Thuận phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000.

Với việc triển khai nhiều dự án BĐS, Fideco hiện đang gặp khó khăn về vốn và tiến hành huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Điều này khiến chi phí tài chính trong tương lai của Fideco tăng cao. Trên cơ sở đó, HĐQT công ty đã đặt chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận từ nay đến 2013 tăng trưởng không cao và duy trì ở mức trunh bình khoảng 10%/năm.

Chỉ tiêu doanh thu lợi nhuận hoạt động BĐS 2009 – 2013

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

2009

2010

2011

2012

2013

Doanh thu

201.23

138.26

150.82

167.5

178.38

Lợi nhuận trước thuế

67.37

53.92

63.87

75.21

85.22

Thuế TNDN

15.09

10.98

12.96

15.8

17.7

Lợi nhuận sau thuê

52.28

42.94

50.9

59.4

67.51